Liên kết hữu ích cho người dùng, danh sách các website ngành y tế uy tín nhất hiện nay: Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy: trungtamthuooc.com Báo sống khỏe 24h: www.songkhoe24h.com/ Nhà thuốc Vinh Lợi: https://nhathuocvinhloi.muragon.com/ tạp chí làm đẹp eva fashion: https://evafashion.com.vn/ Tạp chí y học việt nam: https://tapchiyhocvietnam.com/

2017年09月

Đo và ghi tầm vận động khớp là 1 phương pháp lượng giá chức năng vận động của khớp.

Là phương pháp lượng giá ban đầu cho các trường hợp khiếm khuyết chức năng gây hạn chế vận động khớp.

Tầm vận động của khớp là cung vận động được tạo ra khi 2 bề mặt khớp trượt qua nhau.

Tầm vận động chủ động là tầm vận động được thực hiện nhờ sự co các cơ thuộc khớp đó

Tầm vận động thụ động được thực hiện do lực tác động từ bên ngoài

1.Nguyên nhân gây hạn chế vận động khớp

-các bệnh về khớp

-chấn thương, bỏng

-sẹo dính gây co kéo mô mềm, gân cơ, dây chằng

-yếu cơ, co cứng cơ

-bệnh lí của xương

2.Mục đích

-lượng giá thương tật của cơ quan vận động

-tìm rối loạn chức năng liên quan đến vận động khớp

-xác định tầm vận động của khớp phải thêm vào

-xác định mục tiêu và dụng cụ điều trị

-ứng dụng thiết kế máy móc phù hợp

3.Yếu tố liên quan

-các mặt phẳng và trục:

+mặt phẳng đứng dọc: mặt phẳng đứng chia cơ thể làm 2 phần trái phải, là mặt phẳng chứa cử động gấp duỗi

+mặt phẳng đứng ngang: chia cơ thể làm 2 phần trước sau, chứa cử động dạng, áp

+mặt phẳng nằm ngang: chia cơ thể là 2 phần trên dưới, chứa các cử động xoay

-phân loại các khớp của chi thể:

+khớp bản lề: là khớp cử động tự do trên 1 mặt phẳng, khi cử động chỉ theo 1 hướng khởi đầu, gấp là cử động ra xa vị trí khởi đầu, duỗi là cử động về vị trí khởi đầu

+khớp bán cầu: cử động tự do trên 2 mặt phẳng, bao gồm cử động gấp duỗi, nghiêng trụ, nghiêng quay

+khớp ổ cầu: cử động tự do trên 3 mặt phẳng, bao gồm: gấp, duỗi, dạng, áp, xoay trong, xoay ngoài

4.Nguyên tắc đo

-dụng cụ đo: khớp kế

-nguyên tắc:

Đo theo phương pháp tiêu chuẩn: tư thế giải phẫu mọi khớp đều là 0 độ

Tầm vận động khớp đo phải bao gồm cả chủ động và bị động

Tầm vận động phải so với bên đối diện hoặc với người có chỉ số trung bình

Sự giới hạn ghi từ vị trí khởi đầu đến cuối tầm

Cứng khớp ghi nhận khi mất cử động hoàn toàn của khớp

Đo nhẹ nhàng, ghi đầy đủ, chính xác

5.Quy trình đo

-bệnh nhân tư thế thoải mái

-giải thích rõ để bệnh nhân hiểu và phối hợp

-bộc lộ khớp cần đo và cố định khớp kế cận

-xác định các điểm cố định

-bệnh nhân tự vận động khớp hoặc người đo vận động 1 phần khớp để cảm nhận sự vận động khớp

-cố định thước tại khớp cần đo

-ghi độ ở vị trí ban đầu

-yêu cầu bệnh nhân thực hiện hết tầm vận động

-cố định an toàn phía trên và dưới khớp cần đo và xác định tầm vận động thụ động

-cho khớp về tư thế nghỉ và ghi số độ ở vị trí cuối cùng

*các yếu tố ảnh hưởng:

-tình trạng đau khớp khi cử động

-hiện tượng kháng lại cử động chủ quan hay tự phát do bệnh lí

-sự hợp tác của bệnh nhân trong quá trình đo

-các tình trạng bệnh lí hay thương tật ảnh hưởng đến hệ vận động như tổn thương cơ, khớp, thần kinh...

Gãy xương là tổn thương liên quan tới sự chu toàn của xương, mang thể hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, do rộng rãi duyên cớ khác nhau dẫn đến buộc phải. Gãy xương với thể thương tổn các thành phần quanh quéo ở gãy như cơ, huyết quản, thần kinh, da, cân.

phát triển giai đoạn ngay tắp lự xương trải 4 giai đoạn:

-giai đoạn tụ máu

-giai đoạn can liên kết

-giai đoạn can nguyên phát

-giai đoạn can vĩnh viễn

1.Các nguyên tố thúc đẩy đến quá trình ngay lập tức xương

-sự tưới máu tại chỗ: vị trí gãy xương các chất cần thiết thấp sẽ nhanh liền hơn

-sự tiếp xúc giữa hai đầu xương gãy: diện tiếp xúc càng to càng thời gian nhanh liền

-thời gian bất động và tính chất bất động (hoàn toàn hay không): sự bất động hoàn toàn khiến cho hạn chế tuois máu, ko duy trì được lực ép giữa hai đầu xương làm xương chậm ngay tắp lự

-sự vận động của những phần lành: những phần lân cận di chuyển sẽ làm cho cơ co, hoạt huyết chất bổ, kích thích ngay lập tức xương và hạn chế biến chứng

2.Biến chứng sau gãy xương

-can lệch

-teo cơ, cứng khớp, co rút cơ

-khớp kém chất lượng

-rối loàn tuần hoàn

-tổn yêu quý thần kinh

-sai lệch dáng đi, mất chức năng

3.Phương pháp điều trị và phục hồi chức năng gãy xương

chữa trị gãy xương

-nắn chỉnh

-bất động: duy trì sức ép 2 đầu xương gãy, ngừa di lệch, tránh đau

điều trị mô mềm

-giai đoạn bất động:

+mục đích: phòng yêu thương tật thiết bị cấp do bất động dẫn đến ra, giảm đau, hạn chế phù nè, duy trì tầm vận động của tất cả khớp tự do

+phương pháp hồi phục vai trò

1.Tư thế trị liệu: Đối mang xương gãy mà vùng chi gãy phù năn nỉ rộng rãi phải kê cao chi để tuần hoàn dễ lưu thông. Đối mang người bệnh gãy cột sống, gãy xương đùi, đa chấn mến nên nằm bất động lâu buộc phải chú ý tư thế.

hai.Vận động trị liệu:

Co cơ tĩnh lực lượng cơ bị bất động giúp tăng cường tuần hoàn và nuôi dưỡng, duy trì trương lực cơ, hạn chế phù năn nỉ cùng lúc tạo sức ép hai đầu xương gãy giúp xương mau ngay lập tức.

giả dụ người bệnh nằm tại giường thì nên phối hợp tập thở càng sớm càng rẻ và trằn trọc thường xuyên ít ra hai giờ một lần, sau chậm tiến độ hướng dẫn người bệnh tự trằn trọc nhưng vẫn tin cậy được bất động

Tập di chuyển chủ động tất cả khớp tự do hết tầm chuyển di

Nhiệt trị liệu: dùng nhiệt giá buốt để hạn chế đau, hạn chế phù nề

từ trường kích thích liền xương

-giai đoạn sau bất động:

+mục đích giúp tránh đau, hạn chế phù nề; gia hoạt huyết, khiến mềm và kéo giãn mô cơ; tăng tầm hoạt động của khớp; nâng cao ức mạnh của cơ; tái rèn luyện cơ bị mất vai trò...

+phương pháp phục hồi:

Nhiệt trị liệu: xoàng xĩnh tiêu dùng nhiệt hot như hồng ngoại, parafin...

Điện trị liệu: điện xung tránh đau hoặc kích thích cơ bị yếu hèn, liệt

Sóng ngắn, từ trường

trâm bóp sâu cốt yếu là công nghệ nhào nắn nhằm di chuyển chất dịch trong doanh nghiệp, tạo cử động trong cơ để kéo dãn những mo sợi kết dính

Vận đông: kỹ thuật giữ nghỉ hoặc kéo giãn thụ động đối có tất cả khớp bị ngừng tầm chuyển di hoặc đi lại chủ động có viện trợ đối sở hữu khớp bị hạn chế tầm di chuyển, sau ngừng thi côngĐây chuyển di chủ động hoàn toàn và chủ động có kháng trở để nâng cao thể lực cho cơ, tăng sức vận động cho khớp

di chuyển trị liệu: điều hợp những động tác, tái rèn luyện cơ bị liệt, mất vai trò...

Ánh sáng trị liệu là một hẩu lốn những bức xạ khác nhau, với bước sóng khác nhau, sở hữu bức xạ nhận ra được có bức xạ ko. Đó là tất cả tất cả bức xạ trong ánh nắng mặt trời.

1.Cơ chế công năng của ánh sáng sủa

Cơ chế thần kinh

-da: da là cơ quan chịu tác dụng trước tiên của ánh sáng sủa, khi các bức xạ ánh sáng sủa chiếu vào da, nhờ hệ thống cảm thụ trên bề mặt dầm những kích thích được phản ánh lên hệ tâm thần trung ương rồi tác động đến cơ quan, hệ thống của cơ thể

-mắt: mắt là cơ quan hoàn chỉnh nhất để thu nhận ánh sáng trong khoảng môi trường, chúng phân tích những thành phần ánh sáng sủa, tạo ra tất cả xung động thần kinh dẫn lên não, giúp ta nhận biết môi trường xung quanh

Màu sắc đẹp và cường độ ánh sáng khác nhau với tác động khác nhau lên hệ tâm thần trung ương. Cường độ ánh sáng sủa cao dẫn đến kích thích hệ tâm thần trung ương và cường độ ánh sáng sủa phải chăng dẫn đến ức chế hệ tâm thần trung ương. Độ sáng thay đổi dẫn đến mỏi mắt và tâm thần

Cơ chế thể dịch

khi ánh sáng sủa chiếu vào da, chúng bị da hấp thụ, Năng lượng của chúng được truyền cho doanh nghiệp. Tùy theo bước sóng khác nhau mà sở hữu tất cả triệu chứng khác nhau:

-bức xạ sở hữu bước sống dài: năng lực chuyển thành nhiệt năng, làm nhiệt độ tại nơi tác động tăng lên, dẫn đến giãn mạch, tăng tuần hoàn, nâng cao Dinh dưỡng...

-bức xạ mang bước sóng ngắn: Năng lượng dẫn đến ra hiệu ứng quang quẻ điện, chuyển protei phức tạp thành protein đơn giản, phá hủy acid nucleic và protid, làm cho mất hoạt tính 1 số men tạo sản phẩm trung gian hóa học...

các thuốc loại Sulfamid làm nâng cao lượng pocphirin trong máu bắt buộc giả dụ tiêu dùng thuốc này mà chiếu ánh sáng vào da hoặc tắm nắng với thể rối loàn thần kinh.

2.Tử ngoại trị liệu

Là những bức xạ có bước sóng nằm từ 200-400nm

chức năng

-đỏ da: đỏ da mắc phải sau chiếu tử ngoại 6-8 giờ, da sậm đỏ và đen.

Độ I: da đỏ nhẹ, ko róc vẩy, khá ngứa, mất sau 24 giờ

Độ II: đỏ rộng rãi, tróc da nhẹ, ngứa và rát bỏng, mất sau 2-3 ngày

Độ III: đỏ đa dạng, ngứa rát, phù nằn nì, mất sau 5-7 ngày

Độ IV: đỏ nhiêu, sưng phù, rát bỏng, nổi phỏng nước, mất sau 10 ngày

ngoài ra độ đỏ còn tùy thuộc độ nhạy cảm từng người, cường độ bức xạ và thời gian chiếu. Do vậy trước lúc chữa trị cần đo liều sinh lí cho bệnh nhân

-đen da và dày lớp sừng biểu bì: đây là hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn. Lúc chiếu tử ngoại vào da khiến cho biểu phân bì nâng cao sinh chống sự xuyên sâu của bức xạ phải bắt buộc nâng cao liều chiếu ở lần sau

-tác dụng diệt khuẩn

-tác dụng lên hệ thần kinh: giảm bít tất tay, mệt mỏi

-tác dụng toàn thân như sinh tổng hợp vitamin D, tăng sức đề kháng

chủ trị

-trẻ còi xương, chậm phát triển chuyển di

-trẻ bại não, đẻ non

-trẻ vàng da sinh lí kéo dài

-vết yêu mến, vết thương lâu lành

Chống công năng

-sốt cao, suy kiệt

-người nhạy cảm sở hữu tử ngoại

-trẻ bại não sở hữu cơn động ngại

-viêm da, chàm thời đoạn cấp

3.Bức xạ hồng ngoại

là bức xạ với bước sóng 750-350.000 Nm, năng lực xuyên sâu 3mm

Công dụng

-trên tuần hoàn: làm cho giãn mạch, đỏ da, tăng tuần hoàn...

-trên thần kinh: mang công năng giảm đau song song làm mềm cơ và thư giãn thần kinh

-chống viêm: khiến tăng thời kỳ thực bào cần với công năng chống viêm, chống nhiễm khuẩn

-khôi phục những mô tổn thương: thúc đẩy giai đoạn lên da non, kích thích doanh nghiệp hạt thần kinh vững mạnh

chủ trị

-đau do co thắt cơ, đau sau chấn yêu đương, do ứ trệ tuần hoàn...

-chống viêm: những dòng viêm cấp và viêm mạn...

-làm mềm cơ trước khi thoa bóp, vận động

Chống công năng

-sốt cao suy kiệt, say nắng

-chấn thương mới

-bệnh cấp tính: lao, suy tim...

-vùng da mất cảm nhận hơi

một.Mục đích

-giảm đau

-duy trì tầm đi lại của tất cả khớp chứng bệnh

-duy trì sức lực các cơ quan vòng quanh khớp

-bảo vệ khớp khỏi bị thương tổn hay biến dạng

2.những phương pháp bình phục chức năng căn bệnh khớp

phong thái

phong độ đúng là vô cùng quan yếu

-khi nằm: nệm mỏng, giường cứng, gối thấp để giữ tư thế cho cổ và lưng; nằm sấp 15-20' hai lần mỗi ngày

-các khớp to như khớp háng... Nên ở phong thái choạc

-khi ngồi: ngồi trên mặt ghế cứng, lưng tựa thẳng, hai bàn chân đặt sát nền nhà

-khi đứng: dáng đi vươn cao, đầu thẳng, giữ khớp hông và gối.

-khi đi: bước tới và không kéo lê bàn chân, dáng đi nhẹ nhàng, 2 tay đong đưa theo thân mình

hạn chế đau

-thuốc giảm đau: xoàng sử dụng nhóm salicylate và corticoid

-sự nghỉ ngơi

-dụng cụ tập chỉnh hình với Công dụng trợ giúp như máng, nẹp nâng đỡ khớp, kiểm soát an ninh khớp khỏi tổn thương

-vật lí trị liệu hạn chế đau: nhiệt trị liệu, tắm nước nóng, đắp túi hot hay sử dụng parafin

-xoa bóp: vận dụng sau thời đoạn cấp tính để hạn chế dẫn đến thương tổn khớp

đi lại trị liệu

ngoại trừ thời đoạn viêm cấp tính, bệnh nhân phải được chuyển động sớm để duy trì tầm di chuyển của khớp, dự phòng cứng khớp và teo cơ. Chữa trị bằng nhiệt trước khi tập với tính năng nâng cao tầm vận động của khớp

thay đổi tư thế thay đổi tư thế

tập luyện tư thế và dáng đi là siêu cần thiết đặc thù mang 1 số chứng bệnh như viêm cột sống dính khớp, tiêu dùng dụng cụ tập để tăng trình độ di chuyển cho bệnh nhân

hồi phục tâm lí

3.Một số bài tập ứng dụng

-khớp vai: vận động bị động hoặc chủ động trợ giúp trong thời đoạn đầu. Di chuyển tất cả tầm khớp vai trong khoảng đơn thuần đến phức tạp, sở hữu thể viện trợ bởi dụng cụ như tay quay, thang tập

-khớp khuỷu: tập những cử động như kíp doãi, quay sấp, quay ngửa

-khớp cổ tay: tập những cử động như cấp tốc, xoạc, nghiêng trụ, nghiêng quay

-khớp bàn ngón tay: cử động bàn tay ở tư thế ngồi, người bệnh để 2 tay lên bàn:

Lòng bàn tay úp xuống, giơ bàn tay lên

Lòng bàn tay úp xuống, giơ bàn tay lên, gập tất cả ngón tay lại, đầu tất cả ngón tay chạm khớp bàn đốt

Lòng bàn tay úp xuống, giữ vững cẳng tay, di động ngón tay về phía ngón chiếc

Lòng bàn tay giữ vững sát mặt bàn, dang và áp các ngón tay

Bàn tay nằm trên bờ trụ, ngón dòng hướng lên trên, kíp những ngón tay tới khớp bàn đốt, làm cho thành bắt tay

Lòng bàn tay ngửa, kíp lần lượt mỗi khớp từng ngón 1

Lòng bàn tay ngửa, làm cử động đối ngón, tìm mọi cách khiến cho thành chứ O

Khuỷu tay giữ trên bàn, quay sấp, quay ngửa cẳng tay

Lòng bàn tay úp xuống, cẳng tay được nâng đỡ trên bàn tới cổ tay, gấp rút toàn cổ tay, giữ thẳng tất cả ngón tay, đưa cổ tay lên, giữ cổ tay tư thế doạng

tất cả khớp chi dưới

-hướng dẫn bệnh nhân tập gồng cơ tứ đầu đùi

-vận động sở hữu viện trợ khớp háng, khớp gối bằng giàn treo

-vận động các khớp bàn chân và kéo dãn gân, cơ

bệnh sởi là căn bệnh lây truyền cấp tính lây theo con đường hô hâp và gây dịch do virus sởi dẫn đến nên với triệu chứng lâm sàng là sốt, viêm long đường hô hấp, trục đường tiêu hóa, viêm kết mạc mắt và phát ban đặc hiệu.

bệnh thường xuyên ở trẻ con và sở hữu năng lực để lại biến chứng nặng cho trẻ.

một.Dịch tễ

-mầm bệnh: virus sởi thuộc họ paramyxoviridae dẫn đến phát ban ở khỉ và nguời. Chúng sở hữu hình cầu đường kính 150-200nm, nhân là chuỗi xoắn ARN và 3 protein. Dễ bị xoá sổ bởi thuốc sát rùng thường ngày, ánh sáng sủa mặt trời, sức hot...

Virus mang trong dịch họng, máu, nước đái ở cuối thời đoạn ủ chứng bệnh và 1 thời kì ngắn sau lúc phát ban.

-nguồn lây: là bệnh nhân

-đường lây: qua đường hô hấp trực tiếp hoặc gián tiếp

-miễn dịch: sau khỏi có miễn nhiễm vững bền

Hay gặp ở trẻ 2-6 tuổi.

hai.Triệu chứng lâm sàng

quá trình nung căn bệnh

trung bình 10-12 ngày, hầu như không có biểu hiện lâm sàng

thời kỳ phát khởi

Kéo dài 4-5 ngày diễn ra từ bắt đầu sốt đến lúc sở khởi đầu mọc. Mô tả đặc biệt của thời kỳ này là sốt và viêm long

-sốt: sốt cao bất ngờ, vã mồ hôi kèm mệt mỏi, thường chơi; trẻ lọt lòng với thể co giật

-họi chứng viêm long: không bao giờ thiếu trong bệnh sởi

Viêm long ở mắt gây chảy nước mắt, mắt đa dạng dử, kết mạc đỏ. Bệnh nhân kinh hoàng ánh sáng sủa, mi mắt mang thể sưng phù.

Viêm long tuyến phố hô hấp: hắt hơi sổ mũi, ho, viêm long khiến lỗ mũi đỏ lên, sụt sịt, ngứa, nhức trán

Viêm long con đường hô hấp kéo dài lan nhanh xuống thanh quản gây viêm thanh quản

Viêm long đường tiêu hóa: dẫn đến tiêu chảy, phân lỏng, ít phân.

-khám thực thể mồm họng mang tín hiệu đặc hiệu của sởi trước phát ban là hạt Koplick. Chúng gặp phải trong mồm, trên nền đỏ thẫm niêm mạc má, môi, lợi là chấm nhỏ lí tí màu trắng, khá nổi gợn lên; biến mất sau hai ngày trước mọc ban

giai đoạn toàn phát

trước lúc chuyển lịch sự ban người bệnh sốt cao hơn kèm dấu hiệu thần kinh: co giật, mê sảng, li suy bì, ngủ gà

-ban gặp phải theo trình tự sau tai, gáy rồi lan xuống má, trán và đầu mặt cổ...Hết ngày trang bị 3 ban mọc khắp người xen kẽ khoảng da lành, nơi mọc ban trước hết nhạt đi

-Ban không ngứa, dạng dát sẩn, màu đỏ hồng hay đỏ tía, sờ mịn, hình tròn hay bầu dục, quanh đó là da lành

-ban mọc đến chân thì nhiệt độ hạn chế, vẫn còn viêm long, đau mắt, sổ mũi, viêm thanh quản...

Trẻ quấy khóc, xoàng xĩnh ăn, khát nước, ỉa lỏng.

giai đoạn lui căn bệnh

mắc phải khi sởi mọc khắp người. Tầm thường vào ngày t6 ban khởi đầu bay tuần tự như lúc mọc để lại vết thâm trên da phủ lớp phấn trắng. Các chỗ thâm và da thông thường loang lổ tạo dấu hiệu "vằn da hổ".

3.Biến chứng

-hô hấp: viêm phổi, viêm thanh quản, viêm mũi họng

-tiêu hóa: viêm niêm mạc miệng, viêm ruột

-giác quan: viêm tai giữa, đau mắt

-thần kinh: viêm não, màng não, viêm tủy

4.Điều trị

Hiện chưa có thuốc chữa đặc hiệu, chỉ điều trị biểu hiện giúp bệnh nhân bình phục.

-ding dưỡng: cho trẻ ăn đủ chất, dễ tiêu, không quá kiêng khem

-vệ sinh răng mồm, da, mắt

-điều ganh hiện tượng và hỗ trợ:

hạ nhiệt khi trẻ sốt cao, chú ý ko tiêu dùng Aspirin

hạn chế tiêu dùng corticoid dễ dẫn đến ban xuất huyết

không tiêu dùng kháng sinh bừa bãi

Bồi phụ nước và điện giải qua đường uống

đáp ứng vitamin A

↑このページのトップヘ